1. Ý nghĩa của văn khấn ngày giỗ
Văn khấn ngày giỗ là một phần quan trọng trong nghi lễ thờ cúng tổ tiên của người Việt. Đây là dịp để con cháu thể hiện lòng hiếu thảo, tưởng nhớ đến công ơn của tổ tiên, cầu cho họ được siêu thoát và phù hộ cho gia đình. Văn khấn ngày giỗ không chỉ là lời cầu nguyện, mà còn là cách để thể hiện sự tôn kính, tri ân đối với những người đã khuất.
2. Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ
Trước ngày giỗ, gia đình có thể đến mộ để dọn dẹp, thắp hương và làm lễ tạ ơn tổ tiên. Văn khấn ngoài mộ nhằm tưởng nhớ công lao của ông bà tổ tiên và xin phép họ được tổ chức lễ giỗ vào ngày chính thức. Văn khấn ngoài mộ cần thành kính và thể hiện sự kính trọng, cầu mong linh hồn tổ tiên được siêu thoát.
3. Văn khấn ngày giỗ đầu
Ngày giỗ đầu là ngày giỗ đầu tiên sau khi người thân qua đời. Văn khấn ngày giỗ đầu có ý nghĩa đặc biệt, vì đây là dịp để gia đình thờ cúng, tiễn biệt người đã khuất trong năm đầu tiên. Cầu xin tổ tiên được an nghỉ và phù hộ cho con cháu trong cuộc sống.
4. Văn khấn ngày giỗ hết
Văn khấn ngày giỗ hết thường được đọc khi kết thúc chuỗi giỗ của người đã khuất, hay còn gọi là lễ giỗ “hết”. Đây là ngày lễ cuối cùng trong quá trình tưởng nhớ người đã mất, nhằm hoàn thành việc cúng kính tổ tiên và tạ lễ kết thúc chu kỳ giỗ.
5. Văn khấn ngày giỗ thường
Văn khấn ngày giỗ thường được thực hiện trong những dịp giỗ năm sau và những năm tiếp theo. Nó thể hiện sự nhớ ơn và tôn kính đối với tổ tiên. Văn khấn này thường cầu cho linh hồn người đã khuất được bình an, siêu thoát và gia đình luôn được mạnh khỏe, bình an.
Các bài văn khấn trong ngày giỗ đều mang ý nghĩa quan trọng trong văn hóa thờ cúng của người Việt, giúp duy trì sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, và thể hiện lòng hiếu thảo của con cháu đối với tổ tiên.
1Ý nghĩa của văn khấn ngày giỗ
Trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam luôn coi trọng về đạo làm người, “uống nước nhớ nguồn” nên những nghi lễ cúng giỗ cũng luôn được xem trọng.
Điều này thể hiện cho lòng hiếu thảo, biết ơn đối với những người thân đã khuất, thể hiện qua việc bạn nhớ đến ngày mất của họ. Văn khấn ngày giỗ là một trong những điều không thể thiếu nhằm giúp cho lễ cúng giỗ được trang nghiêm và đúng phong tục.
Ý nghĩa của văn khấn ngày giỗ
2Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy 9 phương Trời, 10 phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư Vị Tôn thần
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm ………..
Ngày trước giỗ – Tiên Thường………..
Tín chủ con là:………..
Ngụ tại:………..
Nhân ngày mai là ngày giỗ của………… (họ tên người mất)
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, thành tâm dâng lễ, quả cau lá trầu, hương hoa, trà quả, đốt nén tâm hương, trước ngay án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tâu trình.
Chúng con kính mời các vị Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh linh thiêng hiển hiện trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thưa các vị Thần linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ phụng vị cùng về nơi đây cùng hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn khấn ngoài mộ trước ngày giỗ
3Văn khấn ngày giỗ đầu
Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Hôm nay là ngày….tháng….năm….., âm lịch tức ngày…..tháng….năm…………….dương lịch.
Tại (địa chỉ):………………………
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của Hiển:………………… chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế. (nếu là mẹ)
Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;
Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.
Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;
Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.
Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!
Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!
Ngày qua tháng lại, tính đến nay Tốt Khốc tới tuần;
Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.
Xin mời:
Hiển…
Hiển…
Hiển…
Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.
Kính cáo; Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho trangia được mọi sự yên lành tốt đẹp.
Nam mô a di Đà Phật! (3 Lần).
Văn khấn ngày giỗ đầu
4Văn khấn ngày giỗ hết
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… Âm lịch.
Chính ngày giỗ hết của…
Thiết nghĩ… vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày giỗ hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời…
Mất ngày… tháng… năm…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Văn khấn ngày giỗ hết
5Văn khấn ngày giỗ thường
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Đức Đương Cảnh Thành Hoàng Chư Vị Đại Vương.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân.
– Con kính lạy các ngài Thần Linh, Thổ Địa cai quản trong xứ này.
– Con kính lạy chư Gia Tiên Cao Tằng Tổ Tiên nội ngoại họ…
Tín chủ (chúng) con là:… Tuổi…
Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch).
Chính ngày giỗ của:…
Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tất thành.
Thành khẩn kính mời:…
Mất ngày tháng năm (Âm lịch):…
Mộ phần táng tại:…
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc, Cô Dì và toàn thể các Hương Linh Gia Tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn ngày giỗ thường
Trên đây là những thông tin về ý nghĩa và những bài văn khấn ngày giỗ đối với những người đã mất. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!